Bệnh lý tủy và quanh chóp

Bệnh lý tủy thông thường là biến chứng của sâu răng, nhưng chưa có một số liệu chính xác nào nói đến tỷ lệ bệnh tủy và bệnh vùng quanh chóp.

>>chăm sóc sau phẫu thuật chỉnh hàm hô như thế nào

Bệnh lý tủy và quanh chóp

Tủy răng được cấu tạo bởi khối mô liên kết non giàu mạch máu và dây thần kinh. Tủy răng nằm trong hốc tủy được bao bọc xung quanh bởi lớp mô cứng của răng đó là ngà (ngoại trừ lỗ chóp chân răng). Đặc điểm của mạch máu tủy răng là mạch máu tận cùng, vào ra hốc tủy bởi lỗ chóp chân răng, nên khi tủy bị viêm thì dễ bị xung huyết đè nén gây đau nhức và dễ bị hoại tử. Bệnh lý tủy và quanh chóp.

Bệnh căn

Nguyên nhân gây bệnh

Có thể chia làm 3 nhóm
Do vi khuẩn: vi khuẩn và sản phẩm của vi khuẩn đi vào tủy qua ống ngà (sâu ngà) hoặc qua lỗ chóp chân răng (bệnh nha chu)
Nguyên nhân tự tạo: đó là do những lỗi về điều trị và kỹ thuật
Do chấn thương: chấn thương nhẹ liên tục và chấn thương mạnh gây gãy răng.

Đường xâm nhập vào tủy


Có thể theo 3 đường
Xâm nhập trực tiếp qua ống ngà như trong sâu răng hay hóa chất đặt lên ngà
Sự khu trú của vi khuẩn ở trong máu đi đến tủy răng
Viêm tủy ngược dòng do viêm nha chu.

Hình thể lâm sàn và triệu chứng
Tủy viêm có khả năng hồi phục

Triệu chứng chủ quan

Đau do kích thích như ăn ngọt, chua, lạnh

Thời gian đau ngắn khoảng vài giây

Thực chất cơn đau là đau nhói và khu trú

Bệnh nhân không có tiền sử của một cơn đau trước đây.

Triệu chứng khách quan

Lỗ sâu nhiều ngà mềm, nạo hết ngà mềm có thể thấy ánh hồng của tủy hoặc lộ sừng tủy gây đau nhiều

Gõ và lung lay răng không đau

Thử nhiệt độ: lạnh gây đau
Tủy viêm không có khả năng phục hồi

Có thể là cấp, bán cấp, kinh niên, có thể là một phần hay toàn phần. Trên lâm sàng viêm tủy cấp được xem như viêm tủy có triệu chứng và viêm tủy kinh niên được xem như viêm tủy không có triệu chứng.
Viêm tủy cấp

Triệu chứng chủ quan

Cơn đau tự phát kéo dài thường hay xảy ra vào ban đêm : là khi bệnh nhân nằm xuống

Cơn đau có thể do kích thích như sự thay đổi nhiệt độ, thức ăn lọt vào lỗ sâu

Cơn đau có thể nhói hay âm ỷ, khu trú hay lan tỏa

Đau từng cơn hay liên tục.

Triệu chứng khách quan

Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc đau nhẹ hoặc không đau

Khám thấy răng sâu lộ tủy hay nướu xung quanh răng đó có túi nha chu

Nhiệt độ: nóng đau, lạnh giảm đau

Thử điện có giá trị nghi ngờ để chẩn đoán chính xác tình trạng

Viêm tủy cấp triệu chứng có thể dai dẳng hay giảm bớt nếu dịch tiết được dẫn lưu (lấy thức ăn nhồi nhét trong lỗ sâu, rửa sạch…) nếu không điều trị sẽ dẫn đến viêm tủy kinh niên, hoại tử tủy.
Viêm tủy kinh niên

Triệu chứng chủ quan: thường không có hoặc chỉ đau thoáng qua khi có kích thích

Triệu chứng khách quan: tùy hình thể bệnh ta có:

Viêm tủy triển dưỡng

Do một kích thích cường độ nhẹ liên tục trên mô tủy giàu mạch máu, thường gặp ở những bệnh nhân trẻ

Bệnh nhân không có triệu chứng trừ một cơn đau nhẹ thoáng qua khi nhai

Khám có một nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm chọc vào bệnh nhân đau ít đồng thời máu chảy ra nhiều.

Vôi hóa ống tủy: Do chữa răng, điều trị nha chu (cạo láng gốc răng làm đứt tuần hoàn máu ở ống tủy phụ), mòn răng do sinh lý, mòn răng do cơ học, chấn thương hay một số yếu tố không rõ nguyên nhân làm cho tủy răng bị viêm. Răng không có triệu chứng nhưng có thể hơi đổi màu Thường nhận biết bởi phim tia X (do có sự tích tụ một số lượng lớn ngà thứ cấp suốt dọc hệ thống ống tủy)

Nội tiêu: Chỉ phát hiện trên phim tia X, thấy có sự lan tràn của mô tủy với sự phá hủy ngà răng. Trường hợp nặng có thể thấy đốm hồng xuyên qua men

Mỗi bệnh nhân sẽ cho ra kết quả khác nhau tùy thuộc vào cơ địa và tình trạng của mỗi người
Hoại tử tủy. Do tủy viêm không hồi phục mà không điều trị, hoặc xảy ra tức khắc sau chấn thương mạnh. Tủy hoại tử có thể bán phần hay tòan phần

Có thể bạn sẽ thích

Có 0 nhận xét Đăng nhận xét

Được tạo bởi Blogger.